Nhưng việc cha, mẹ đặt tên cho con như thế nào vẫn phải tuân theo một số quy định nhất định. Cụ thể, Điều 26 của Bộ luật này quy định: Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. Dưới đây là một số quy định của pháp luật hiện hành về việc đặt tên cho con. Quy định về khiếu nại cho đơn hàng Shopee mà bạn cần nắm rõ 10/20/2022 4:51:08 PM . Khi kinh doanh online nhà bán không thể tránh khỏi những khiếu nại khi khách hàng cảm thấy không hài lòng, cho do vấn đề không phải từ shop. Hướng dẫn chỉnh sửa trạng thái hàng đặt trước Phụ huynh có thể đặt tên gắn với mong muốn con đỗ đạt, thông minh, khỏe mạnh. Nhiều người đặt tên con không có dấu để thuận tiện ra nước ngoài. Người thích đặt tên con theo phong thủy với quan niệm cá nhân là dễ nuôi, hợp tuổi. "Đồng ý việc đặt tên là quyền công dân. Đầu tiên cần phải khẳng định mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền có họ tên. Điều này đã được quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 Điều 26. Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. 06 điều cần lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp theo quy định mới nhất 2021 (Ảnh minh hoạ) 1. Tên doanh nghiệp phải bao gồm 02 thành tố theo thứ tự gồm: Loại hình doanh nghiệp được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối với công ty trách nhiệm cash. Quyền có họ, tên là một trong những quyền nhân thân được Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận. Vậy cha, mẹ đặt tên con thế nào theo quy định của pháp luật?Điều 26 của Bộ luật Dân sự quy định1. Cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người nhiên, khi đặt tên cho con, cha mẹ cần tránh những việc sau đây1. Đặt tên con thế nào để không phạm luật? Đặt tên không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khácKhoản 3 Điều 26 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật đó, khi đặt tên của con, cha mẹ không đặt tên- Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp nào thì được coi là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người Trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sựMọi cá nhân đều bình đẳng; không bị phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do nào; được bảo hộ quyền nhân thân, tài sản như lập, chấm dứt, thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận nhưng không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội và các bên phải được tôn Cá nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ thiện chí, trung tên con thế nào cho… đúng luật? Ảnh minh họa Tên phải bằng tiếng ViệtVẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt định này mới được đưa vào Bộ luật Dân sự 2015, trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 không quy định về điều này. Do đó, trước khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, vẫn có rất nhiều người đặt tên cho con theo tên nước ngoài, như Trịnh Thị Noel; Đỗ Phi Đen Castrô… Không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữKhoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ rõ, những tên được đặt bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ như Nguyễn Văn 1, Trịnh Thị ... sẽ không được chấp thời, khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng nêu rõ1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử đó, khi không biết đặt tên con thế nào, cha mẹ cần phải nhớ không đặt tên con quá dài, đặt tên dễ sử dụng và giữ gìn bản sắc dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của Việt tục đổi tên cho con thế nào? Ảnh minh hoạ2. Đổi tên cho con cần lưu ý gì?Sau khi biết lưu ý đặt tên con thế nào, khi muốn đổi tên cho con, các bậc cha mẹ có thể thực hiện theo thủ tục sau đây Trường hợp được đổi tên cho con- Người muốn đổi tên yêu cầu vì khi sử dụng tên đó khiến gây ra nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi hoặc cha mẹ đẻ hoặc chính người đó khi thay đổi con nuôi hoặc khi thôi làm con Khi xác định cha mẹ con mà cha mẹ đẻ hoặc người con yêu Khi người bị lưu lạc tìm được nguồn gốc huyết thống của Khi có quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài…- Khi xác định lại giới tính hoặc đã chuyển đổi giới tính…căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 Thủ tục đổi tên cho con- Hồ sơ cần nộp Giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận con nuôi… các loại giấy tờ liên quan đến việc thay đổi tên cho con; Tờ khai cải chính hộ Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân UBND cấp xã hoặc cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của người yêu cầu thay đổi họ, Thời gian giải quyết Từ 03 - 06 ngày làm việc tuỳ vào tính chất của từng trường hợp có cần phải xác minh Chi phí Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người yêu cầu nộp hồ sơ thay đổi đây là giải đáp chi tiết về đặt tên con thế nào cho đúng luật? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết. Đặt tên con theo họ mẹ được không?Quy định đặt họ cho con 2023. Từ xưa thì truyền thống về tên con cái luôn phải theo họ cha. Nhưng thời nay, pháp luật được đưa ra là để công bằng cho mọi người cùng được phát triển. Vậy con theo họ mẹ, con theo họ cha dượng có được pháp luật công nhân hay không? Hãy cùng tìm hiểu cụ thể hơn Quy định đặt họ cho conTheo Bộ luật dân sự 2015 quy định tại điều 26 về quyền có họ tên của một người2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi căn cứ vào điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc vậy với một đưa trẻ khi sinh ra luôn có quyền được đặt họ, tên riêng của mình. Không một ai là không có tên, họ và chữ đệm. Đối với tuỳ từng trường hợp thì họ của con sẽ được đặt theo họ của cha, mẹ hoặc theo họ của cả hai. Nhưng việc đặt họ tên cho con phải tuân thủ theo quy định về gìn giữ bản sắc dân tộc Việt Nam, không được đặt tên con quá nữa khi đặt tên cho con đẻ của mình mà hai vợ chồng không thể thoả thuận thì phải xác định theo tập quán và phải đảm bảo theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc Con mang họ mẹ được không?Quy định đặt họ cho conNhư quy định trên thì pháp luật hoàn toàn công nhận việc con cái theo họ mẹ. Vì con cái là do mẹ và cha sinh thành nên việc đặt tên con hoàn toàn bình đẳng giữa hai bên không gò ép là phải theo họ hợp mong muốn con theo họ của mình thì người mẹ có thể thoả thuận với cha đứa bé về việc đặt tên cho con theo họ của mẹ. Nếu đứa con không xác định được cha thì đương nhiên đứa trẻ đó sẽ theo họ các bạn tham khảo thêm bài viết Con khai sinh theo họ mẹ được không?3. Chưa ly hôn con mang họ mẹ được không?Việc con theo họ mẹ thì pháp luật không ngăn cấm. Hiện nay cũng không quy định cụ thể về việc chưa ly hôn thì con theo họ mẹ được hay không? Nhưng nếu người cha cũng mong muốn con được theo họ của mình thì hai vợ chồng hoàn toàn có thể thoả thuận và đặt tên con có cả họ cha và mẹ, cần đảm bảo là tên không quá nếu người cha không muốn con theo họ mình trong giấy khai sinh thì người mẹ có thể đặt tên con theo họ của mình. Bởi vì pháp luật bình đẳng về quyền của cha và mẹ trong khai sinh con của mình nên nếu người cha từ chối quyền đó thì có thể đặt tên theo họ của các bạn tham khảo thêm bài viết Khi nào được thay đổi họ tên trong giấy khai sinh?4. Ly thân con mang họ mẹ được không?Với trường hợp này thì bạn đang ly thân nên được coi là trong quá trình hôn nhân, khi khai sinh cho con thì vẫn phải có cả cha và mẹ trong khai sinh. Còn quyền con theo họ cha hay mẹ là do hai bên thoả thuận cùng nhau vì cả hai đều có quyền đặt tên con theo họ của trường hợp cha từ chối trách nhiệm của mình thì con được hoàn toàn theo họ của mẹ khi khai sinh và bỏ trống phần cha. Nhưng khi đi làm giấy khai sinh cho bé, có thể sẽ phải chuẩn bị thêm giấy tờ, bằng chứng chứng minh rằng người cha đồng thuận việc con theo họ mẹ. Nên ai trong trường hợp này, cần lưu ý chuẩn bị giấy tờ cần thiết, để việc làm giấy khai sinh cho con theo họ mẹ được suôn sẻ và đúng quy định pháp các bạn tham khảo thêm Sau khi ly hôn có được đổi họ cho con?5. Đổi họ con theo họ cha dượng được không?Căn cứ vào điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thay đổi họ của con nuôi theo cha nuôi"Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;"Và căn cứ theo điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về độ tuổi nhận nuôi con nuôi là1. Trẻ em dưới 16 Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;b Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con con có thể được đặt tên theo cha dượng trong trường hợp con đủ độ tuổi từ 16-18 tuổi được cha dượng nhận nuôi. Hơn nữa việc nhận nuôi con của cha dượng cần sự đồng ý của cha, mẹ đẻ của người được nhận vậy việc con đổi tên theo họ của cha dượng là được phép khi cha dượng đã nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về Quy định đặt họ cho con 2023. Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích tại mục Hỏi đáp pháp luật sau đâyĐổi họ cho con sang họ cha dượng được không 2023?Mẫu đơn xin thay đổi tên cho con Tóm tắt câu hỏi Quy định về đặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhấtĐặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhấtXin chào luật sư, tôi xin được trình bày với luật sư một việc như sau vợ chồng tôi đều là công dân Việt Nam, chúng tôi mới sinh được một bé gái, gia đình tôi quyết định đặt tên cho con là Rosé Trần. Vừa rồi tôi có đi đăng ký khai sinh cho con thì cán bộ tư pháp xã nói rằng không được đặt tên nửa Việt Nam, nửa nước ngoài như thế. Cán bộ còn nói nếu không về đổi lại thì không làm giấy khai sinh cho. Luật sư cho tôi hỏi, cán bộ nói vậy đúng không? Tôi phải làm gì để làm được giấy khai sinh cho con tôi. Rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật gửi Nguyễn Mai HiềnĐặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhấtLuật sư tư vấnXin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Phạm Law. Về câu hỏi của chị công ty Luật Phạm Law xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau1. Căn cứ pháp luật– Bộ luật dân sự năm 2015;– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ Đặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhấtQuyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”.Tuy nhiên, việc cha mẹ thỏa thuận đặt tên cho con cái phải tuân thủ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015“Điều 26. Quyền có họ, tên1. Cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có.Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”Như vậy, từ ngày 01/01/2017 – ngày Bộ Luật dân sự năm 2015 có hiệu lực, khi đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam; đăng ký khai sinh cho trường hợp con chung giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu cha mẹ lựa chọn mang quốc tịch Việt Nam cho con thì họ, chữ đệm, tên của trẻ phải tuân thủ theo các quy định trên. Sở dĩ Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về đặt tên như vậy là nhằm tạo cơ sở pháp luật thống nhất cho việc xây dựng, cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Luật Căn cước công dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành gồm các thông tin như Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; chứng minh nhân dân; mã số thuế cá nhân; trình độ học vấn…Đối chiếu với trường hợp của gia đình chị, Vợ chồng chị đều có quốc tịch Việt Nam việc đặt tên cho bé gái – con chị là Rosé Trần là không phù hợp với quy định của pháp luật, bởi lẽ tên của công dân Việt Nam phải bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trong khi đó Rosé là tên nước ngoài. Cho nên, việc cán bộ tư pháp xã từ chối đăng ký khai sinh là hoàn toàn đúng có thể đăng ký khai sinh cho con gia đình chị cần phải thay đổi tên con phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp văn hóa Việt Nam. Ngoài ra, tên của con sẽ gắn liền với con suốt cả một đời, gia đình nên đặt tên cho con theo tiếng Việt để dễ đọc, dễ viết, tránh tình trạng đọc sai, viết sai ảnh hưởng đến lợi ích của con sau đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Phạm Law về “Đặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhất”. Nếu có thắc mắc hoặc vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 số 1900 6284 của công ty Luật Phạm Law để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp trọng cảm ơn! Hệ thống pháp luật nước ta quy định về việc đặt tên họ cho con có nội dung như thế nào? Trường hợp cha mẹ muốn đặt tên cho con bằng tên nước ngoài thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì?Trên thực tế, đối với mỗi đứa trẻ khi sinh ra đề được nhà nước trao những quyền và nghĩa vụ theo như quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó, những quyên cơ bản bao gồm quyền được sống, quyền bình dẳng, quyền được khai sinh,…. Do vậy, khi thực hiện việc khai sinh cho trẻ thì cha mẹ có quyền đặt tên họ cho con của mình dựa trên sở thích, hay xem phong thủy, cái tên được đặt đó có hợp mệnh hay không hợp mệnh và rất nhiều các quan niệm dân gian khác nữa, những bên cạnh đó thì cha, mẹ của đứa trẻ đó khi thực hiện việc đặt tên cho con thì cần phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về việc đặt tên họ cho con tại Việt Nam được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản pháp luật khác ban hành kèm theo. Trên cơ sở quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền có họ, tên như sau “Điều 26 Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. ….. 3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. ….” Từ quy định vừa được nêu ra có thể thấy rằng pháp luật của Việt Nam đã đưa ra các quy định rất rõ về vấn đề đặt tên co con khi đứa trẻ đó mới được sinh ra. Đông thời thì theo như quy định tại Điều này thì việc các bậc cha mẹ hoặc những người đại diện theo pháp luật thực hiện việc dặt tên cho con dựa theo như quy định của pháp luật hiện hành và luôn phải chú ý đến việc Bộ luật dân sự 2015 quy định trong quá trình đặt tên cho con phải có tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc của Việt nam. Đồng thời pháp luật này cũng nghiêm cấm tất các các hành vi thực hiện việc đặt tên con bằng s. nếu như chủ thể nào vẫn cố tình muốn đặt tên con bằng số thì cũng không được các cán bộ có thẩm quyền chấp nhận và thực hiện đăng ký khai sinh cho đứa trẻ trong trường hợp này. Bên cạnh đó, ngoài sự quy định về vấn đề đặt tên cho con tại Bộ luật dân sự 2015 thì theo như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định nội dung đăng ký khai sinh như sau “Điều 4 Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử 1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây a Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; …” Do đó, có thể thấy rằng, việc đặt tên chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ những cũng phải dự trên các quy định của pháp luật dân sự và không được phép làm trái với các quy định củ pháp luật hiện hành Đồng thời, theo như quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 có hiệu lực thi hành ngày 16/7/2020 quy định về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây “1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. 2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”. Như vậy, việc đặt tên cho con phải tuân thủ các quy định của pháp luật như Tên của con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là số. Ngoài ra, việc đặt tên cho con của bạn phải đảm bảo không xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Nếu việc đặt tên cho con của gia đình bạn đảm bảo được các điều kiện trên thì sẽ là hợp pháp. 2. Điều kiện đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài mới nhất tại Việt Nam Hiện nay, xu hướng xính ngoài đang dần dần đi vào tư tưởng của các bậc làm cha, làm mẹ. Chính vì tư tưởng này mà đã có rất nhiều bậc cha mẹ đã mong muốn và quyết định đặt tên cho con mình bằng tiếng nước ngoài. Việc đặt tên bằng tiếng nước ngoài theo quan điểm của cha mẹ là do xu hướng muốn đặt tên con mình bằng tiếng nước ngoài cho tây, nghe nổi bật hơn, thể hiện sự đẳng cấp bằng việc đặt tên con này. Tuy nhiên, Theo như quy định về việc đặt tên, họ cho con như đã được nêu ra ở mục 1 thì tác giả cũng đã nhắc đến các quy định về việc đặt tên, họ cho con như thế nào là đúng với các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành nước ta cũng có quy định về việc đặt tên con bằng tiếng nước ngoài nhưng phải tuân thủ theo các điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật quốc tịch năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014,… Dựa theo căn cứ theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”. Từ quy định này của pháp luật có thể nhận thấy việc đặt tên, họ cho con phải được cha mạ thực hiện bằng tiếng việt hoặc tiếng dân tộ mà cha mẹ là người thuộc dân tộc đó. Không những thế mà việc đặt tên cho con phải được viết bằng các chữ cái trang bảng chữ cái và đặc biệt là cha mẹ của trẻ không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ Như vậy, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Ngoài ra việc cha mẹ muốn đặt tên con bằng tiếng nước ngoài thì cần thỏa mãn các điều kiện về quốc tịch. Bởi vì, theo quy định tại Điều 16 Luật quốc tịch năm 2014 thì “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”. Do đó, theo như quy định vừa được nêu ra thì đối với con được cha mẹ sinh tại Việt Nam. Trong đó, có mẹ là công dân Việt Nam và cha là người nước ngoài. Do đó, cha mệ của đứa trẻ phải thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp không thỏa thuận được về việc lựa chọn quốc tịch cho con thì đứa trẻ vẫn có quốc tịch Việt Nam. Khi đó, việc đặt tên cho con sẽ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, tức tên phải bằng tiếng Việt, cha mẹ không được đặt tên cho con có tên đệm là tiếng nước ngoài. Nêu cha mẹ muốn đặt tên con mình bằng tiếng nước ngoài thì cần phải thực hiện việc thỏa thuận về việc lựa chọn cho con của mình là quốc tịch nước ngoài. Đồng thời việc thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch cho con thì cần lập văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó. Như vậy, theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì sau khi cha mẹ đã thỏa thuận xong việc lựa chọn quốc tịch của con thì đứa trẻ sinh ra đó sẽ có quốc tịch của mình theo như sự lựa chọn quốc tịch của cha mẹ. Kể từ khi đó đứa trẻ được chọn quốc tịch nước ngoài thì mang quốc tịch nước ngoài. Chính vì vậy mà việc cha mẹ đặt tên cho con cũng không cần phải tuân thủ theo các quy định về việc tên của con là tên của công dân Việt Nam, do đó cha mẹ có thể đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài. Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết – Bộ luật dân sự 2015 – Luật Hộ tịch 2014 – Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch – Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

quy định đặt tên cho con