Pháp luật hiện hành không quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải công chứng, tuy nhiên, nếu đã công chứng hợp đồng này thì khi huỷ hợp đồng, hai bên lại phải thực hiện thủ tục huỷ hợp đồng tại văn phòng công chứng nơi đã công chứng hợp đồng ban đầu theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014: "Điều 51.
Đợt 1: Chính là tiền đặt cọc theo Điều 3 của hợp đồng này (Tại thời điểm ký hợp đồng công chứng, số tiền đặt cọc này sẽ được cấn trừ vào tiền thanh toán đợt 1); Đợt 2: Tại thời điểm hai bên ký hợp đồng công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng
Pháp luật quy định hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng, tuy nhiên một số loại hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà và đất
và Bên B ký hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Nhà Nước. Bên B có nghĩa vụ nộp các Hợp đồng đặt cọc mua nhà được chia làm bốn bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai bản. Bên A (Ký, ghi rõ họ tên) Bên B (Ký, ghi rõ họ tên)
Hợp đồng đặt cọc. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng. B6.
cash. XeThị trườngTrong nước Thứ sáu, 9/6/2023, 1027 GMT+7 Những thỏa thuận miệng không có giấy tờ lưu lại sẽ khiến khách hàng gặp khó nếu xảy ra tranh chấp khi mua xe. Tháng 12/2022, Thanh Tùng TP HCM đặt cọc 10 triệu đồng để mua một mẫu sedan cỡ C thương hiệu Trung Quốc theo hình thức trả góp. Tiền được chuyển vào tài khoản đại lý. Đến ngày ký hợp đồng mua xe, ngân hàng cho vay thông báo người mua cần có số tiền trả trước vượt mức dự kiến, nên Tùng quyết định rút cọc, không mua xe lý chấp thuận việc rút cọc và yêu cầu Tùng ký đơn đề nghị hoàn trả tiền vào ngày 9/12. Tuy nhiên đã 6 tháng, hiện anh chưa nhận lại số tiền cọc 10 triệu, mặc dù Tùng đã nhiều lần nhắc nhở nhân viên đại lý. Khi liên hệ với hãng xe, câu trả lời anh nhận được là không thể giải quyết trường hợp này, vì anh đặt cọc mà không có hợp đồng mua bán hay hợp đồng đặt cọc."Chỉ vì tôi tin tưởng lời của cố vấn bán hàng, chuyển tiền ngay mà không yêu cầu hợp đồng, khiến tôi chưa thể lấy lại tiền", anh Tùng chia sẻ. Ký hợp đồng mua xe. Ảnh Vecteezy Hợp đồng đặt cọc cùng hợp đồng mua bán là những giấy tờ quan trọng trong quá trình giao dịch xe. Bộ luật dân sự của Việt Nam đã nêu rõ đặt cọc là việc một bên giao tiền hoặc tài sản cho một bên khác để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, ở đây là hợp đồng mua trường hợp một bên không tuân thủ các điều khoản hợp đồng mua bán, cọc có thể được hủy và hoàn lại cho chủ sở hữu. Như vậy, đặt cọc khi mua xe nhằm đảm bảo xe được giao đúng cam kết, ví dụ như thời gian giao, giá xe, màu xe, tính năng, cách thức thanh toán khoản vay...Theo các luật sư, nếu đặt cọc mà không có hợp đồng, hay "đặt cọc miệng", khách hàng khó có thể lấy lại quyền lợi khi có vấn đề xảy ra. Do đó, khi mua xe, cần yêu cầu đầy đủ giấy tờ, chứng từ và biên nhận khi thực hiện các khoản giao dịch, như đặt cọc hoặc thanh toán. Các giấy tờ này phải có đủ chữ ký hoặc con dấu của đại diện hai bên. Nếu không đủ, hợp đồng có thể bị vô ra, trong hợp đồng đặt cọc và mua bán, cả hai bên mua và bán hoàn toàn có thể cho thêm vào các điều khoản, như giá bán, thời gian giao, điều kiện để trả cọc... Đây là những điều khoản quan trọng, cần phải đọc kỹ trước khi đặt bút ký vào hợp việc không lấy lại được cọc, thực tế đã có nhiều tranh chấp thậm chí các vụ lừa đảo khác liên quan tới pháp lý khi mua bán xe. Ví dụ, khách hàng chuyển tiền cọc vào tài khoản cá nhân của nhân viên bán hàng, hay chuyển tiền mà không lấy hóa đơn, biên lai... Một cố vấn bán hàng lâu năm cho biết, việc nhiều người mua xe không đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng cũng là lỗ hổng để đại lý bán xe "cài cắm" những thứ bất lợi cho khách hàng như ngày giao xe không rõ ràng, màu sơn không đúng...Tân Phan
HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC Tại Phòng Công chứng số .…………………………………… Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng, chúng tôi gồm có Bên đặt cọc sau đây gọi là Bên A Ông Bà……………………………………………………………………………………………………… Sinh ngày…………………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân số…………………..cấp ngày……………tại…………………………………… Hộ khẩu thường trú trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú ………….. …………………………………………………………………...……………………………………………. Hoặc có thể chọn một trong các chủ thể sau 1. Chủ thể là vợ chồng Ông Bà……………………………………………………………………………………………………… Sinh ngày…………………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân số…………………..cấp ngày……………tại…………………………………… Hộ khẩu thường trú trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú ………….. ………………………………………………………………………...………………………………………. Cùng vợ chồng là Bà Ông……………………………………………………………………………… Sinh ngày…………………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân số…………………..cấp ngày……………tại…………………………………… Hộ khẩu thường trú trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú ………….. ………………………………………………………………………...………………………………………. Trường hợp vợ chồng có hộ khẩu thường trú khác nhau, thì ghi hộ khẩu thường trú của từng người. 2. Chủ thể là hộ gia đình Họ và tên chủ hộ ……………………………………….…………………………………………………... Sinh ngày…………………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân số…………………..cấp ngày……………tại…………………………………… Hộ khẩu thường trú trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú ………….. ………………………………………………………………………...………………………………………. Các thành viên của hộ gia đình Họ và tên …………………………………...……………………………………………………………….. Sinh ngày…………………………………………………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân số…………………..cấp ngày……………tại…………………………………… Hộ khẩu thường trú trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú ………….. ………………………………………………………………………...………………………………………. * Trong trường hợp các chủ thể nêu trên có đại diện thì ghi Họ và tên người đại diện ………………………………………………………………………………….. Sinh ngày……………………………………………………………………………………………………. Chứng minh nhân dân số………………..cấp ngày……………tại……………………………………… Hộ khẩu thường trú ………………………………………...………………………………………………. Theo giấy ủy quyền trường hợp đại diện theo ủy quyền số ………………………………………… ngày ……………….do ……………………………………………………..lập. 3. Chủ thể là tổ chức Tên tổ chức …………………………………………………………………………………………………. Trụ sở …………………………………………………………….…………………………………………. Quyết định thành lập số…………………………………………….…….ngày…. tháng …. năm …… do ………………………………………………………………………..……………………………….cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số…………………………….ngày…. tháng …. năm ………. do ……………………………………………………………………………….cấp. Số Fax …………………………………..……………..Số điện thoại……………………………………. Họ và tên người đại diện ………………………………………………………………………………… Chức vụ …………………………………………………………………...……………………………….. Sinh ngày ………………Chứng minh nhân dân số ………………cấp ngày …………………..… tại …………………………………………………………………………… Theo giấy ủy quyền trường hợp đại diện theo ủy quyền số …………………………………………. ngày ……………….do ……………………………………………………..lập. Bên nhận đặt cọc sau đây gọi là Bên B Chọn một trong các chủ thể nêu trên …………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………. Hai bên đồng ý thực hiện ký kết Hợp đồng đặt cọc với các thỏa thuận sau đây ĐIỀU 1 TÀI SẢN ĐẶT CỌC Mô tả cụ thể các chi tiết về tài sản đặt cọc ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ĐIỀU 2 THỜI HẠN ĐẶT CỌC Thời hạn đặt cọc là …………….., kể từ ngày …………………………… ĐIỀU 3 MỤC ĐÍCH ĐẶT CỌC Ghi rõ mục đích đặt cọc, nội dung thỏa thuận cam kết của các bên về việc bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ĐIỀU 4 NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A 1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây a Giao tài sản đặt cọc cho Bên B theo đúng thỏa thuận; b Giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại Điều 3 nêu trên. Nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự mục đích đặt cọc không đạt được thì Bên A bị mất tài sản đặt cọc; c Các thỏa thuận khác … 2. Bên A có các quyền sau đây a Nhận lại tài sản đặt cọc từ Bên B hoặc được trừ khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Bên B trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự mục đích đặt cọc đạt được; b Nhận lại và sở hữu tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự mục đích đặt cọc không đạt được; c Các thỏa thuận khác … ĐIỀU 5 NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B 1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây a Trả lại tài sản đặt cọc cho Bên A hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự mục đích đặt cọc đạt được; b Trả lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho Bên A trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự mục đích đặt cọc không đạt được; c Các thỏa thuận khác …. 2. Bên B có các quyền sau đây a Sở hữu tài sản đặt cọc nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự mục đích đặt cọc không đạt được. b Các thỏa thuận khác … ĐIỀU 6 VIỆC NỘP LỆ PHÍ CÔNG CHỨNG Lệ phí công chứng hợp đồng này do Bên …... chịu trách nhiệm nộp. ĐIỀU 7 PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. ĐIỀU 8 CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây 1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc; 2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này; 3. Các cam đoan khác... ĐIỀU 9 ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG 1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này; 2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây - Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã nghe Công chứng viên đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã nghe Công chứng viên đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã nghe Công chứng viên đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; - Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên; 3. Hợp đồng có hiệu lực từ ………………………………………………. BÊN A BÊN B ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN Ngày ….. tháng .…. năm .…..bằng chữ.……………………………………………... Trường hợp công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn Tại Phòng Công chứng số .…. tỉnh/thành…………………………………………………… Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng Tôi …………………………………………………….., Công chứng viên Phòng Công chứng số ..........tỉnh/thành…………………………………………………… Chứng nhận - Hợp đồng đặt cọc này được giao kết giữa Bên A là .…….............…… và Bên B là ……...........................….... ; các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết Hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Hợp đồng; - Tại thời điểm công chứng, các bên đã giao kết Hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; - Nội dung thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội; - Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây - Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe Công chứng viên đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng đã ký và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe Công chứng viên đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe Công chứng viên đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng đã ký và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Hợp đồng này được lập thành .……….. bản chính mỗi bản chính gồm …... tờ, …...trang, cấp cho + Bên A .….. bản chính; + Bên B .….. bản chính; + Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính. Số công chứng .…...................... , quyển số .…........ TP/CC- .…. Công chứng viên ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên ;
Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có cần công chứng không? Nếu không công chứng có làm mất giá trị pháp lý của loại hợp đồng này không là vấn đề đặt ra nhiều câu hỏi. Vậy pháp luật quy định vấn đề công chứng đối với loại hợp đồng này như thế nào? Những điểm cần lưu ý khi giao kết hợp đồng này. Bài viết này sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng quan về vấn đề này. Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. >> Xem thêm Tư Vấn Thủ Tục Buộc Bán Đất Theo Đúng Hợp Đồng Đặt Cọc Mục LụcHợp đồng đặt cọcHợp đồng đặt cọc là gì?Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đặt cọcCông chứngCông chứng là gì?Giá trị pháp lý của việc công chứng đối với hợp đồngQuy định về công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đấtHợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất vô hiệu khi nào?Công chứng có phải là điều kiện để hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có hiệu lựcNhững điểm lưu ý khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Hợp đồng đặt cọc Hợp đồng đặt cọc là gì? Căn cứ Khoản 1, Điều 328, Bộ luật Dân sự 2015 pháp luật quy định Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đặt cọc Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc Bàn giao tài sản cho bên nhận đặt cọc; Thực hiện giao kết hợp đồng hoặc các nghĩa vụ hai bên đã thỏa thuận; Được nhận lại tài sản bảo đảm trong trường hợp các bên đã giao kết hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận; Bị khấu trừ một phần hoặc toàn bộ giá trị tài sản bảo đảm khi từ chối, không thực hiện cam kết; Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc Nhận tài sản được bàn giao bởi bên đặt cọc; Được cam kết giao kết hợp đồng hoặc thực hiện các nghĩa vụ các bên đã thỏa thuận; Trả lại tài sản bảo đảm khi bên đặt cọc đã thực hiện cam kết; Công chứng Công chứng là gì? Công chứng >> Xem thêm Trường Hợp Nào Không Chịu Phạt Cọc Mua Bán Đất Căn cứ Khoản 1, Điều 2, Luật Công chứng 2014 theo đó công chứng được hiểu là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng xác nhận tính hợp pháp của hợp đồng bằng văn bản tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng. Giá trị pháp lý của việc công chứng đối với hợp đồng Văn bản công chứng là các loại hợp đồng, giao dịch đã được công chứng viên công chứng theo quy định của pháp luật. Giá trị pháp lý của việc công chứng đối với văn bản được quy định tại Điều 5, Luật Công chứng 2014 Văn bản công chứng sẽ có giá trị pháp lý ngày kể từ thời điểm công chứng viên ký tên, đóng dấu của tổ chức công chứng theo quy định của pháp luật. Hợp đồng đã được công chứng sẽ có giá trị hiệu lực pháp luật ràng buộc giữa các bên liên quan. Trong trường hợp các bên không chịu thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết; Trong quá trình tố tụng dân sự, hợp đồng công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng này không phải chứng minh, trừ trường hợp hợp đồng vô hiệu. Quy định về công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất vô hiệu khi nào? Căn cứ điều 112, Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự vô hiệu khi không đáp ứng đủ điều kiện về nội dung tại Điều 117 và hình thức được quy định tại Điều 119. Theo đó điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực theo Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm Chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự thực hiện; Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện; Mục đích, nội dung không vi phạm điều cấm theo quy định của pháp luật và trái với đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch cũng là một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật. Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất là một giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật, do đó nếu nó không đáp ứng một trong các điều kiện về nội dung trên và được các bên yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu. Trường hợp vô hiệu do hình thức căn cứ Điều 129, Bộ luật Dân sự 2015 thì có hai trường hợp không mặc nhiên vô hiệu bao gồm các trường hợp do văn bản không đúng quy định hoặc hợp đồng không công chứng, chứng thực nhưng đã thực hiện được ít nhất hai phần ba giao dịch thì theo yêu cầu của các bên Tòa án tuyên giao dịch có hiệu lực. >>>Xem thêm tại Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất. Mẫu hợp đồng đặt cọc Công chứng có phải là điều kiện để hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có hiệu lực Theo Khoản 2, Điều 119, Bộ luật Dân sự 2015, theo đó các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng chứng thực, đăng ký thì phải thực hiện. Căn cứ Điều 459, Bộ luật Dân sự, Điều 122, Luật Nhà ở 2014, Điều 167, Luật Đất đai 2013 các loại hợp đồng công chứng bao gồm Hợp đồng tặng cho bất động sản; Hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất Theo đó, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất không là một trong các loại hợp đồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Nên công chứng sẽ không phải là điều kiện để hợp đồng đặt cọc nhà đất có hiệu lực theo pháp luật. >> Xem thêm Rủi Ro Khi Giao Kết Hợp Đồng Mua Nhà “Ba Chung” Những điểm lưu ý khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất là hợp đồng phổ biến thường xuyên trong thực tiễn. Vì vậy việc ký kết hợp đồng cần lưu ý các vấn đề sau Liệu giá trị tài sản đặt cọc có tương xứng với cam kết thực hiện hợp đồng; Nhà đất được mua liệu có dính dáng đến các tranh chấp liên quan; Năng lực hành vi dân sự của người giao kết có đầy đủ… Đây là bài viết liên quan đến vấn đề hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có vô hiệu khi không công chứng. Nếu có bất kỳ thắc mắc, cần hỗ trợ soạn thảo hợp đồng, xem xét các rủi ro pháp lý khi mua bán đất của. Vui lòng liên hệ công ty Luật LONG PHAN PMT qua hotline để được TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG chi tiết. Xin cảm ơn.
Bài viết Hợp đồng đặt cọc có phải công chứng, chứng thực không? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Hợp đồng đặt cọc là gì? Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Như vậy, hợp đồng đặt cọc là hợp đồng được lập ra để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên. Theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng đặt cọc cần được lập bằng văn bản. Hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng, tuy nhiên để đảm bảo tính pháp lý, hợp đồng đặt cọc nên được công chứng chứng thực. Tóm tắt câu hỏi Tôi đang có dự định mua căn nhà nhưng người bán mới xây dựng xong có giấy phép xây dựng, đã có sổ đất nhưng chưa ra được sổ chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Khi tôi ký hợp đồng đặt cọc cho bên bán trên hợp đồng đặt cọc có người làm chứng thì có tính pháp lý hay không, nếu tôi ra phường để thực hiện hợp đồng đặt cọc giao tiền thì tính pháp lý có cao hơn trường hợp có người làm chứng. Với tính trạng như trên thì hợp đồng đặt cọc này có thể tiến hành ở phòng công chứng hay không? Mong quý anh chị tư vấn giúp tôi, Tôi xin chân thành cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 thì “1. Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Bản chất của việc đặt cọc là một hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, việc đặt cọc của bạn nhằm thực hiện việc chuyển nhượng đất này. Hình thức của việc đặt cọc phải lập thành văn bản, theo bạn trình bày thì việc đặt cọc của bạn được lập thành hợp đồng, có chữ kí các bên cùng với người làm chứng thì đã bảo đảm về tính chất pháp lý. Việc diễn ra hợp đồng cọc ở UBND hay văn phòng công chứng hoặc chỉ do sự thảo thuận giữa các bên đều có tính chất pháp lý, khi có tranh chấp thì đểu được coi là căn cứ trước tòa. Hơn nữa, bạn cần lưu ý hình thức của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản phải có công chứng, chứng thực. 3. Giá trị pháp lý của hợp đồng đặt cọc Tóm tắt câu hỏi Cho tôi hỏi, nếu giấy đặt cọc được ký trên giấy ghi rõ là giấy đặt cọc, không kiêm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay hợp đồng khác, nhưng giấy đặt cọc có thỏa thuận về việc phương thức thanh toán bao gồm việc sau khi bên B cung cấp giấy tờ liên quan thì bên A sẽ tiến hành thủ tục sang tên, lăn tay, sau đó bên B phải thanh toán số tiền còn lại là…. Giấy đặt cọc có chữ ký hai bên, có người làm chứng, tuy nhiên hai bên chưa làm hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Vậy thì giấy đặt cọc đó có hiệu lực pháp lý không và phương thức thanh toán trên giấy đặt cọc có giá trị pháp lý không? Đồng thời cụm từ “giấy tờ liên quan” không được chỉ rõ trong giấy đặt cọc thì có thể hiểu là những giấy tờ nào, có bao gồm giấy xác nhận tài khoản ngân hàng hay giấy chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng không? Luật sư tư vấn Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về đặt cọc. Trong trường hợp này của bạn quan hệ pháp luật đặt cọc ở đây là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, tức là đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do đó nếu đặt cọc là để bảo đảm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng thì các bên phải tuân thủ việc ký kết và thực hiện hợp đồng, nếu vi phạm thì sẽ xử lý tiền đặt cọc. Do vậy giấy đặt cọc trong trường hợp này có hiệu lực pháp lý. Và có thể hiểu về biện pháp bảo đảm này như sau Đối tượng của đặt cọc là những vật mà một bên giao trực tiếp cho bên kia. Đối tượng của đặt cọc vừa mang chức năng bảo đảm, vừa mang chức năng thanh toán. Do vậy việc đặt cọc phải được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ số tiền đặt cọc hay số tài sản đặt cọc. – Khi hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. + Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. + Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trong trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền mà các bên xác định là tiền đặt cọc hay tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền đặt trước. Bản chất ở trường hợp của bạn là việc đặt cọc chính là đặt một khoản tiền trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hợp đồng dân sự. Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đặt cọc bao gồm đặt cọc đảm bảo nghĩa vụ giao kết hợp đồng hoặc đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp của bạn thì nếu khoản tiền bạn đặt cọc là tiền đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nó sẽ đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ ký kết hợp đồng từ phía bạn là người mua, mà không phải là đảm bảo cho nghĩa vụ ký kết hợp đồng của người bán. Theo quy định của khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên thì nếu bạn là bên đặt cọc từ chối ký kết hợp đồng, bạn sẽ mất khoản tiền đặt cọc, còn nếu bên bán là bên nhận đặt cọc nếu không ký kết hợp đồng, sẽ phải trả cho bên đặc cọc khoản tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Vì nếu là đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ ký kết hợp đồng, các bên hướng đến việc ký kết hợp đồng, trong trường hợp bên nào vi phạm nghĩa vụ ký kết hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm về tài sản theo quy định xử lý khoản đặt cọc theo quy định nêu trong thỏa thuận và quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu trên. Theo như bạn muốn hỏi thì giấy đặt cọc như vậy có hiệu lực pháp lý không thì hiện nay không có quy định về mẫu chung cho mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất hay giấy đặt cọc nên như bạn trình bày trong giấy đặt cọc có những nội dung hai bên giao kết, phương thức thanh toán và có chữ ký của hai bên cũng như người làm chứng. Và giấy đặt cọc là để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên nó ký trước khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thời điểm phát sinh thỏa thuận đặt cọc không những là cùng hoặc sau khi kí kết hợp đồng chính thực được thiết lập, tức là khi các chủ thể đã có quan hệ nghĩa vụ, mà còn có thể phát sinh ngay cả khi giữa các chủ thể chưa có quan hệ nghĩa vụ. Khi thỏa thuận đặt cọc được phát sinh trước khi các bên thiết lập nghĩa vụ mà các bên không thỏa thuận về mục đích của đặt cọc thì biện pháp đặt cọc đó sẽ đảm bảo giao kết hợp đồng. Khi thỏa thuận đặt cọc có hiệu lực pháp lý nó sẽ ràng buộc các bên trong quan hệ buộc phải giao kết hợp đồng. Nếu các bên vi phạm thỏa thuận này thì sẽ phải chịu trách nhiệm, chế tài. Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được phát sinh sau khi hợp đồng đã được giao kết thì mục đích của đặt cọc là nhằm thực hiện hợp đồng. Vì vậy giấy đặt cọc đó có hiệu lực pháp lý và phương thức thanh toán trên giấy đặt cọc có giá trị pháp lý. Đồng thời bạn hỏi cụm từ “giấy tờ liên quan” không được chỉ rõ trong giấy đặt cọc thì giấy tờ đó có thể hiểu là có bao gồm giấy xác nhận tài khoản ngân hàng, giấy chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng và một số giấy tờ khác liên quan đến vấn đề đặt cọc của bạn. 4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc Tóm tắt câu hỏi Xin chào Luật sư Công ty Luật TNHH Dương Gia. Chúng tôi có một vấn đề kính nhờ luật sư tư vấn giúp, cụ thể như sau Chúng tôi cho công ty X thuê nhà làm địa điểm kinh doanh. Theo thỏa thuận bên thuê đặt cọc 1 một tháng tiền nhà. Bên thuê trả tiền nhà trước theo kỳ hạn ba tháng /lần vào ngày đầu tiên của kỳ thanh toán. Nếu việc trả tiền chậm 7 ngày thì Hợp đồng đương nhiên bị hủy. Sở dĩ phải đặt vấn đề như vậy là vì đã một số lần bên thuê lần lữa hết tháng hết tiền đặt cọc rồi tuyên bố hủy hợp đồng vì khó khăn, vì thua lỗ, vì thôi không buôn bán nữa… để lại hậu quả toàn bộ tiền điện, nước, hư đồ, kẻ vẽ lên tường… gia đình phải trả, sửa chữa và “sơn vá” lại. Gia đình nghĩ Số tiền vài ba triệu đã chi, dẫu đi thưa kiện chắc cũng không được xử, đành thôi. Nay hợp đồng xác định rõ “Nếu việc trả tiền chậm 7 ngày thì Hợp đồng đương nhiên bị hủy” nhưng công ty X lại ngang nhiên vi phạm hợp đồng mà chúng tôi không có cách gì để “mời họ ra khỏi nhà”. Gọi điện thoại họ không nhắc máy, nhắn tin đòi tiền họ không trả lời, đến tận nơi thì những người làm việc cho công ty X nói ”Lãnh đạo đi vắng hết, chúng em không có quyền giải quyết, cũng không có quyền trả lời các vấn đề chị hỏi”. Kính mong luật sư tư vấn cho biết Cơ quan nào về mặt chức năng quản lý Nhà nước có thể có quyền, có chức năng giúp chúng tôi thực hiện thỏa thuận trong hợp đồng? Làm thế nào để “mời” bên vi phạm hợp đồng ra khỏi nhà? Kinh phí chi trả cho việc này thế nào nếu không muốn khởi kiện và không có bản án do Tòa án phán quyết? Luật sư tư vấn Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây a Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; b Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; c Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây a Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này; b Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này. 3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.” Cơ quan có thẩm quyền có chức năng giúp hợp đồng được thực hiện đúng thỏa thuận là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên thuê nhà thường trú. Cách hợp pháp duy nhất để giải quyết đó là khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết. Trước khi khởi kiện, bạn cần thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng và cảnh báo về việc khởi kiện dân sự do vi phạm hợp đồng và có thể tố cáo nếu có đủ dấu hiệu tội xâm phạm chỗ ở của công dân. Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI Địa chỉ Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline 0971106895 Nguồn
Cho tôi xin mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023? Và tôi muốn hỏi rằng hợp đồng đặt cọc mua đất có cần phải công chứng không? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Cảm ơn ban tư vấn rất nhiều. Hợp đồng đặt cọc mua đất có bắt buộc công chứng không? Mức đặt cọc khi mua đất là bao nhiêu? Trường hợp nào khi có tranh chấp xảy ra sẽ không bị phạt cọc? Mức phạt cọc nếu không mua/không bán đất? Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023? Hợp đồng đặt cọc mua đất có bắt buộc công chứng không?Hiện nay, một số luật như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và những văn bản hướng dẫn thi hành không có điều khoản nào quy định hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không mà chỉ có quy định về công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với nhiên, để tránh tranh chấp hoặc các rủi ro khác thì các bên nên công chứng hoặc chứng thực hoặc có người làm mới nhất hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023? Hợp đồng đặt cọc mua đất có cần phải công chứng không? Mức đặt cọc khi mua đất là bao nhiêu?Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp nay pháp luật không có mức đặt cọc khi mua đất, theo đó các bên được quyền thỏa thuận về mức đặt cọc miễn là không vi phạm pháp luật và đạo hợp nào khi có tranh chấp xảy ra sẽ không bị phạt cọc?Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng khi một trong các bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng sẽ phải chịu phạt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận nhưng nếu bên dự định mua giao tiền cho bên có đất nhưng không thỏa thuận là đặt cọc hoặc chỉ có giấy biên nhận tiền nhưng trong giấy đó không ghi là đặt cọc thì sẽ không bị phạt hợp chỉ có giấy biên nhận tiền trong đó không có từ nào là đặt cọc thì nghĩa vụ của các bên khi vi phạm sẽ khác với đặt cọc. Nếu đưa một khoản tiền mà không thỏa thuận là đặt cọc thì khi đó được coi là “tiền trả trước”.Về bản chất trả trước là một khoản tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trường hợp các bên không chuyển nhượng đất thì khoản tiền đó sẽ xử lý như sau- Trường hợp bên đưa tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì khoản tiền trả trước sẽ được nhận lại và không chịu phạt, trừ khi các bên có thỏa thuận Trường hợp bên nhận tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì chỉ phải trả lại khoản tiền trả trước và không chịu phạt cọc, trừ khi các bên có thỏa thuận phạt cọc nếu không mua/không bán đất? Mức phạt cọc được quy định rõ tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau"Điều 328. Đặt cọc1. Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."Theo đó, mức phạt cọc được quy định cụ thể như sau- Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc mất số tiền đặt cọc.- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc trả lại tiền đặt cọc và bị phạt cọc một khoản tiền tương đương với số tiền đặt cọc.Lưu ý Trường hợp Các bên có thỏa thuận khác như không phạt cọc hoặc phạt cọc theo mức thấp hơn, cao hơn số tiền đặt cọc thì thực hiện theo thỏa thuận đó với điều kiện nội dung thỏa thuận không trái luật, đạo đức xã hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023?Tải Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất năm 2023 Tại đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
hợp đồng đặt cọc công chứng