24/24 cũng là thuật ngữ được sử dụng để chỉ thời gian làm việc cả ngày lẫn đêm. Tuy nhiên không nói rõ tần suất tuần hay tháng nên họ có thể nghỉ thứ 7, chủ nhật theo từng quy định riêng của công ty, doanh nghiệp. 24/24 cũng là công việc có cường độ cao cần đầu tư nghiêm túc và sức chịu đựng về thời gian và sức nặng của công việc.
19/9/22. #18. Aerosmith: Thà mày nghỉ luôn. Chứ lần lựa là đổi ý thôi. Tao cũng có thời gian stress, khó chịu như mày, nhưng tao lương không cao. Tao chống dịch xong, là nộp đơn nghỉ (06/12/2021), đồng nghiệp kêu ở lại chờ lãnh thưởng Tết rồi nghỉ. Nhưng tao nói là nghỉ luôn.
Im lặng hoảng hốt, khắc khoải, xé tan buồn thương, đánh tan kỷ niệm, đập vụn nhớ mong, tung mình mặc theo chiều gió. Cuộc đời này là vô thường. Gặp nhau, yêu nhau rồi rời xa nhau, có lẽ đó là lẽ thường tình. Quan trọng là chúng ta đã là gì của nhau trong cuộc đời
Tôi nghĩ rằng việc nhảy múa và ghi nhớ mọi thứ với tư cách là một thần tượng trong một thời gian dài đã giúp tôi ghi nhớ các phân cảnh hành động ngay lập tức" - anh nói thêm. "Mặc dù kết thúc bi thảm rất buồn nhưng tôi nghĩ kết thúc mở là một kết thúc khiến
Việc làm này sẽ giúp bạn biết qua được cấu trúc của sách và đồng thời xây dựng được một số ý nghĩ, giả thuyết cho từng chương mục. Việc suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi cho một số chương trong mục lục sẽ khiến mình cảm thấy thích thú hơn và mong chờ đến
cash. * Luật sư tư vấn về việc công ty cho người lao động nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao động. Hiện nay nền kinh tế ngày một phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp ngày một gia tăng, nhu cầu sử dụng lao động trong các doanh nghiêp ngày một lớn. Kéo theo đó các tranh chấp trong quan hệ lao động ngày một nhiều. Đặc biệt khi có tranh chấp xảy ra đa phần quyền lợi của người lao động thường không được bảo đảm. Nhất là những vấn đề liên quan đến tiền lương, tiền công. Xem thêm Nghỉ chờ việc là gì Nếu bạn gặp trường hợp này, không biết hướng giải quyết là như thế nào để đảm bảo được tối đa được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bạn cần tư vấn, hỗ trợ , giải đáp thắc mắc, hướng dẫn cho bạn hướng giải quyết phù hợp theo định của pháp luật. Bạn hãy liên hệ công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Để được hỗ trợ, tư vấn bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi theo hướng dẫn tại cuối bài viết hoặc Gọi Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức về tiền lương trong quan hệ lao động. Câu hỏi Chào luật sư, em có câu hỏi mong được tư vấn. Hiện tại chuẩn bị cuối tháng 12 năm 2019 công ty em đang làm là công ty sản xuất linh kiện điện tử của hàn quốc tại việt nam. Do công ty đang ít việc và cho cả công ty nghỉ 1 tuần và thông báo nghỉ không lương. Vậy cho e hỏi công ty cho nghỉ như vậy có đúng luật không ạ và bên người lao động có được hưởng lương cơ bản vùng cho những ngày công ty bắt nghỉ để chờ khi nào có việc thì đi làm lại không ạ. Như vậy, luật quy định những trường hợp nghỉ không hưởng lương khi có người thân ốm, bố, mẹ, anh, chị em ruột kết hôn hoặc theo sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong trường hợp của bạn không có sự thỏa thuận mà công ty vẫn cho bạn nghỉ dù bạn không muốn, thì trường hợp này là ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động. Trả lời Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau Căn cứ theo quy định về nghỉ không hưởng lương tại Điều 116 Bộ luật lao động 2012 Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương Tìm hiểu thêm Vay theo hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp là gì? 1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây a Kết hôn nghỉ 03 ngày; b Con kết hôn nghỉ 01 ngày; c Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Như vậy, luật quy định những trường hợp nghỉ không hưởng lương khi có người thân ốm, bố, mẹ, anh, chị em ruột kết hôn hoặc theo sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong trường hợp của bạn không có sự thỏa thuận mà công ty vẫn cho bạn nghỉ dù bạn không muốn, thì trường hợp này là ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động. Bộ luật lao động có quy định về tiền lương ngừng việc như sau Điều 98. Tiền lương ngừng việc Đọc thêm Những điểm mới về đồng phạm được quy định tại phần chung Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và kiến nghị, đề xuất Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Do đó, nếu không có thỏa thuận mà công ty tự ý cho bạn tạm nghỉ việc thì bạn vẫn được hưởng lương do đây là trường hợp ngừng việc là do lỗi của người sử dụng lao động. Khi đó, tiền lương bạn được hưởng được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 – Nghị định 05/2015/NĐ-CP . Điều 26. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương 1. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này. Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm việc lại với Ban giám đốc công ty để tìm phương án giải quyết, nếu không thỏa thuận được về việc giải quyết thì bạn có thể gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tới Phòng Lao động – Thương binh và xã hội để kịp thời can thiệp,trường hợp hòa giải không thành tại Phòng lao động thương binh xã hội, bạn có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở hoặc nơi người lao động cư trú. Trân trọng! Tìm hiểu thêm Đất nông nghiệp là gì ? Có được xây nhà ở trên đất nông nghiệp ?
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hai từ nghỉ việc và thôi việc là hai từ ngữ thường xuất hiện trong đời sống hằng ngày tại Việt Nam. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hai từ ngữ này thì không phải ai cũng biết, thậm chí nhiều người còn nghĩ, nghĩa của hai từ nghỉ việc và thôi việc là ám chỉ cùng một ý và là từ đồng nghĩa với nhau. Vậy theo quy định của pháp luật thì nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật lao động 2019 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau – Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. – Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. – Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. – Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. – Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động. – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động. – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động. – Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động. – Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. Nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào? Nghỉ việcThôi việcGiống nhau – Về bản chất, thì nghỉ việc và thôi việc điều là hành vi biểu hiện sự kết thúc lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nghỉ việcThôi việcKhác nhauNghỉ việc Có thể hiểu là nghỉ hẳn hoặc nghỉ một thời gian dài, không tiếp tục công việc hoặc nghề nghiệp đang làm Thôi việc Là nghỉ việc, không làm việc ở cơ quan, xí nghiệp hay cơ sở nào đó nữa. Ngoài ra Nghỉ việc có thể hiểu theo 05 nghĩa sau 1/ Tự ý người lao động nghỉ việc, không xin phép trước với người sử dụng lao động. 2/ Người lao động xin phép người sử dụng lao động nghỉ việc. 3/ Người sử dụng lao động tự ý cho người lao động nghỉ việc. 4/ Người sử dụng lao động cho phép người sử dụng lao động nghỉ việc theo hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng. 5/ Người sử dụng lao động cho phép người lao động nghỉ việc theo hình thức hết thời gian lao động trong hợp đồng và không có sự gia hạn. Ngoài ra thôi việc còn có thể hiểu là việc người sử dụng lao động cho người lao động chấm dứt lao động tại cơ quan, đơn vị của mình. Quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau – Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật lao động. – Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật lao động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng khi chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau – Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. – Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. – Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. Mời bạn xem thêm Án treo có được đi làm không? Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không? Cải tạo không giam giữ có được đi làm không? Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nghỉ việc và thôi việc khác nhau như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng có cần thông báo trước với người lao động?Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như saua Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;c Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;d Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ Trường hợp nào người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấp dứt hợp đồng?– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.– Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ít nhiều trong chúng ta ít nhiều gì cũng đã nghe về chế độ nghỉ việc chờ hưu. Tuy nhiên hiện nay quy định về chế độ nghỉ việc chờ hưu hiện đang còn khá mơ hồ đối với nhiều người dân Việt Nam. Vậy chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì? Chế độ nghỉ việc chờ hưu áp dụng cho đối tượng lao động nào? Chế độ nghỉ việc chờ hưu hiện nay quy định ra sao? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật lao động 2019 Luật cán bộ, công chức năm 2008 Nghị định 26/2015/NĐ-CP Nghị định 135/2020/NĐ-CP Công văn 3624/BHXH-CSXH Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật Việt Nam mới năm 2022 Theo quy định tại Điều Bộ luật lao động 2019 và quy định tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật Việt Nam được tính như sau Quy định về độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau – Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. – Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây Lao động namLao động nữNăm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưuNăm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưu202160 tuổi 3 tháng202155 tuổi 4 tháng202260 tuổi 6 tháng202255 tuổi 8 tháng202360 tuổi 9 tháng202356 tuổi202461 tuổi202456 tuổi 4 tháng202561 tuổi 3 tháng202556 tuổi 8 tháng202661 tuổi 6 tháng202657 tuổi202761 tuổi 9 tháng202757 tuổi 4 thángTừ năm 2028 trở đi62 tuổi202857 tuổi 8 tháng 202958 tuổi 203058 tuổi 4 tháng 203158 tuổi 8 tháng 203259 tuổi 203359 tuổi 4 tháng 203459 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi60 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Quy định về chế độ nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau – Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên. – Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây Lao động namLao động nữNăm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưu thấp nhấtNăm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưu thấp nhất202155 tuổi 3 tháng202150 tuổi 4 tháng202255 tuổi 6 tháng202250 tuổi 8 tháng202355 tuổi 9 tháng202351 tuổi202456 tuổi202451 tuổi 4 tháng202556 tuổi 3 tháng202551 tuổi 8 tháng202656 tuổi 6 tháng202652 tuổi202756 tuổi 9 tháng202752 tuổi 4 thángTừ năm 2028 trở đi57 tuổi202852 tuổi 8 tháng 202953 tuổi 203053 tuổi 4 tháng 203153 tuổi 8 tháng 203254 tuổi 203354 tuổi 4 tháng 203454 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi55 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì? Quy định về chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau – Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này. – Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì? Chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì? Chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ dành cho cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ở xã, phường, thị trấn tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 cán bộ được hiểu như sau Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu như sau – Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm còn dưới 2 năm 24 tháng công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố trí được vị trí công tác phù hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu. – Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện các chế độ, chính sách như sau Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng nếu có.Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu căn cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương nếu có được hưởng tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 26/2015/NĐ-CP thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại nếu có thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hợp cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh toán theo quy định hiện bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu không tính vào biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Quy định về chính sách đối với cán bộ tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu hiện nay Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định về chế độ chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu như sau – Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp. Trường hợp không thể bố trí được công tác phù hợp thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. – Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ không phải là chức danh lãnh đạo hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ nếu có của vị trí công tác mới. Mời bạn xem thêm Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được hay không?Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nayTạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện nayChế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay Thông tin liên hệ LSX Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chế độ nghỉ việc chờ hưu là chế độ gì?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Tuổi nghỉ hưu nghề lái xe hiện nay?Đối với bằng lái xe hạng A1, A2, A3 do giấy phép không có thời hạn Cho nên không thể xác định được độ tuổi nghỉ hưu; nên có thể áp dụng linh hoạt độ tuổi nghỉ hưu của Bộ luật lao với bằng lái xe hạng B1 Do Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; nên độ tuổi này cũng sẽ xác định là độ tuổi nghỉ hưu khi lái với bằng lái xe hạng A4, B2 Do pháp luật không quy định độ tuổi được phép sử dụng như B1 mà chỉ quy định giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp; cho nên không thể xác định được độ tuổi nghỉ hưu; nên có thể áp dụng linh hoạt độ tuổi nghỉ hưu của Bộ luật lao với bằng lái xe hạng C, D, FB2, FC, FD, FE Do pháp luật không quy định độ tuổi được phép sử dụng như B1 mà chỉ quy định Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp; cho nên không thể xác định được độ tuổi nghỉ hưu; nên có thể áp dụng linh hoạt độ tuổi nghỉ hưu của Bộ luật lao với bằng lái xe hạng E Do có quy định về độ tuổi tối đa mà người có giấy phép lái xe hạng E là đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ; nên đây cũng có thể được xác định là độ tuổi nghỉ hưu của nghề lái xe này. Thời điểm hưởng lương hưu tại Việt Nam?– Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương dụ Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/ dụ Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.– Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh chỉ ghi năm sinh là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương dụ Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.– Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư dụ Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.– Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.– Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Quy định về việc tạm dừng hưởng chế độ lương hưu trí như thế nào?Quy định về việc tạm dừng hưởng chế độ lương hưu trí như thế nào? Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc tạm dừng hưởng chế độ lương hưu như sau– Người bị dừng hưởng lương hưu hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được nhận tiền lương hưu hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.– Người hưởng lương hưu hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.– Người đang hưởng lương hưu hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương hưu hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.
Thay vì đi làm đến khi đủ tuổi nghỉ hưu, nhiều người sau khi đã đóng BHXH đủ số năm quy định đã chọn nghỉ việc chờ đến tuổi hưởng lương hưu. Nhờ đó, người này sẽ được hưởng hai quyền lợi sau. 1. Trợ cấp thôi việcKhoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật đó, người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp như Hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật,… thì sẽ được nhận trợ cấp thôi nhiên, trợ cấp này sẽ không được trả cho hai trường hợp sau1 - Đủ điều kiện hưởng lương - Tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đángNhư vậy, nếu nghỉ việc trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi trợ cấp thôi việc của người lao động sẽ được tính theo công thức sauTiền trợ cấp thôi việc=1/2xSố năm làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việcxTiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việcTrong đóSố năm làm việc tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian đã làm việc cho doanh nghiệp - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. >> Gọi ngay tổng đài để được tư vấn chi tiết về cách tính số tiền trợ cấp thôi việc của bạn. 2. Trợ cấp thất nghiệpNgười lao động nghỉ việc chờ đủ tuổi hưởng lương hưu còn có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, sau khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa mãn các điều kiện sau1 - Đã chấm dứt hợp đồng lao Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi nghỉ - Đã nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; chấp hành phạt tù; định cư nước ngoài; đi xuất khẩu lai động,…Nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện trên, người lao động nghỉ chờ hưu sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức như sauMức trợ cấp thất nghiệp/tháng=Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệpx60%Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính dựa trên thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể- Đóng đủ 12 - 36 tháng BHXH Hưởng 03 tháng trợ Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng BHXH Hưởng thêm 01 tháng trợ Thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp 12 quy định này, người lao động cần cân đối thời gian nghỉ chờ hưu hợp lý để được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp trước khi giải quyết nhận lương hưu hằng tháng. Bởi theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, người lao động hưởng lương hưu hằng tháng sẽ bị chấm dứt trợ cấp thất thêm Hưởng bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quyền lợi và thủ tục nhậnTrên đây là 2 quyền lợi quan trọng mà người nghỉ việc chờ hưởng lương hưu nhất định không được bỏ qua. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về các khoản trợ cấp, bạn đọc bấm gọi ngay để được các chuyên gia pháp lý của chúng tôi giải đáp thắc mắc.
Nghỉ chờ việc do dịch Covid hưởng bao nhiêu % lương là câu hỏi mà không chỉ người lao động đặt ra mà người sử dụng lao động cũng rất quan tâm khi nhiều nơi áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin bổ ích đến bạn đọc liên quan đến vấn đề này. Mời các bạn cùng theo dõi. Các bên thỏa thuận về việc tạm nghỉ việc do dịch bệnh Mục LụcLao động bị ngừng việc do dịch Covid được trả lương thế nào?Chế độ tiền lương của người lao động bị cách ly vì Covid 19Nghỉ chờ việc do dịch Covid thì được hưởng bao nhiêu % lương?Công ty có được chấm dứt hợp đồng với nhân viên vì dịch bệnh không? Lao động bị ngừng việc do dịch Covid được trả lương thế nào? Ngày 15/07/2021, Cục quan hệ lao động và tiền lương có gửi Công văn số 264/QHLĐTL-TL cho các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của các tỉnh, thành phố để hướng dẫn việc trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19. Cụ thể, mục 1 của Công văn này hướng dẫn rằng việc trả lương ngừng việc cho người lao động đang nghỉ chờ việc do dịch Covid-19 cần căn cứ vào Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019. Theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019 thì nếu vì lý do dịch bệnh nguy hiểm, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về tiền lương ngừng việc như sau Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Chế độ tiền lương của người lao động bị cách ly vì Covid 19 Theo hướng dẫn tại mục 2 của Công văn số 264/QHLĐTL-TL, trong trường hợp người lao động bị cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì chế độ tiền lương của họ cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019. Nghỉ chờ việc do dịch Covid thì được hưởng bao nhiêu % lương? Dịch bệnh là nguyên nhân khách quan khiến người lao động phải tạm ngừng công việc của mình. Cũng vì nguyên nhân đó mà nhiều doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề phải thu hẹp kinh doanh – sản xuất, thậm chí là cắt giảm lương của người lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cũng không được phép cắt giảm tùy tiện và pháp luật đặt ra mức tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Thỏa thuận về mức lương ngừng việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng >>Xem thêm CÁCH ĐỂ DOANH NGHIỆP CẮT GIẢM LƯƠNG NHÂN VIÊN ĐÚNG LUẬT MÙA COVID Như đã đề cập, các doanh nghiệp cần tuân thủ khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 để trả lương cho người lao động. Theo đó, khi dịch bệnh diễn biến căng thẳng và buộc phải tạm ngừng các hoạt động kinh doanh – sản xuất thì các bên cần thỏa thuận với nhau về mức lương trong thời gian nghỉ chờ việc. Thỏa thuận này nên được thực hiện bằng văn bản để tránh tranh chấp xảy ra sau này và giúp người lao động yên tâm hơn về công việc của mình sau khi hết dịch. Về mức lương tối thiểu trả cho người lao động, Điều 3 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định như sau Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. Mức đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và doanh nghiệp cũng có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong trường hợp này người lao động sẽ không được hưởng lương; hết thời gian tạm hoãn, hai bên tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký. Công ty có được chấm dứt hợp đồng với nhân viên vì dịch bệnh không? Công ty có thể chấm dứt hợp đồng vì dịch bệnh theo quy định pháp luật Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, trước tình hình dịch bệnh nguy hiểm, các doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nhưng trước đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 thì trước khi chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng; Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng hoặc trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 10 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019. Do đó, theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật này, doanh nghiệp cần trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Trên đây là bài viết tư vấn về chủ đề hưởng lượng khi nghỉ chờ việc trong mùa dịch Covid của chúng tôi. Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được tư vấn pháp lý liên quan đến luật lao động hoặc cần hướng dẫn trả lương cho người lao động vì dịch bệnh corona, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn. >>Xem thêm TẠM THỜI NGHỈ VIỆC DO DỊCH BỆNH CORONA CÓ PHẢI ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI KHÔNG? Thạc sĩ Luật sư Võ Mộng Thu - Thạc sĩ Luật sư 10 năm kinh nghiệm tố tụng, tranh chấp lao động, doanh nghiệp. Là LS thường trực Công ty Luật Long Phan PMT.
nghỉ chờ việc là gì